Thứ Sáu, 22 tháng 1, 2010

Mậu Ngọ, 32 tuổi

Sinh từ 7.2.1978 đến 27.1.1979
Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)

NAM MẠNG, DƯƠNG NAM – 32 TUỔI

Sao Hạn: Thái Dương thuộc hỏa, mạng hỏa gặp hạn hỏa cùng hành: rất tốt. Mưu sự hanh thông, công danh thăng tiến, tài lộc dồi dào, càng đi xa càng có lợi. Tuy nhiên hỏa vượng, tinh thần dễ nhiều bất ổn không lợi cho những người yếu Tim Mạch, Mắt. Tránh suy nghĩ nhiều, làm việc qúa sức, dễ đau đầu, mắt yếu.

Về mặt Tử Vi: tiểu hạn năm Kỷ Sửu đóng tại cung Hợi (thủy), lưu Thái tuế tại Sửu (thổ) ngộ Tuần+Triệt có các bộ sao: Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tứ Đức (Phúc Thiên Long Nguyệt ), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ ), Khôi Việt, Thanh Long, Lưu Hà, Tướng Ấn, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Dương, Thiếu Âm, Thiên Không, Phi Liêm, Kiếp Sát, Tử Phù, Trực Phù, Bệnh Phù, Phá Toái, Phục Binh. Mậu Ngọ nạp âm hành hỏa do can Mậu (thổ) ghép với chi Ngọ (hỏa), hỏa sinh thổ = chi sinh can, nạp âm và can chi lại tương hợp ngũ hành: thuộc lứa tuổi có nhiều may mắn, ít gặp trở ngại, dù có gặp khó khăn và trở ngại, luôn luôn có Quý nhân phò trợ để vượt qua dễ dàng trong suốt cuộc đời.
Mậu Ngọ thuộc mẫu người cứng rắn, trực tính, lòng đầy tự hào, càng đi xa nơi sinh trưởng càng có lợi (đặc tính của can Mậu), mang chí lớn, nhưng không bền chí. Thích sống tự lập, ít khi muốn hợp tác với ai vì tính tự kiêu. Thường xung khắc với cha mẹ, đôi khi về già khắc cả với con cháu. Sinh vào mùa Hạ thì thuận mùa sinh, mùa Đông ít thuận lợi. Nếu Mệnh Thân đóng tại Tý Sửu thuở thiếu thời lận đận, trung vận phát phú và nổi danh. Đóng tại các cung khác, có nhiều Chính tinh và Trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh Hung Sát tinh (+ hình tướng: Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm) cũng là mẫu người có địa vị và danh vọng trong xã hội ở mọi ngành nghề. Đào Hỉ ngộ Phục Binh nên măït tình cảm thường nhiều nhầm lẫn và hối tiếc, nếu hiện dìện tại Mệnh Thân hay cung Thê. Mậu Ngọ theo Dịch lý thuộc Quẻ Phong Hỏa Gia Nhân (xem phần Lý Giải của Qủe Dịch nơi Bính Ngọ 1966-44 tuổi).
Năm hạn Kỷ Sửu thuộc hỏa, mạng hỏa gặp hạn hỏa cùng hành, thêm Kỷ hợp Mậu nhưng Sửu nhị phá Ngọ, Cát tinh nhiều hơn Hung Sát tinh + hạn Thái Dương = một năm rất nhiều thuận lợi.

Sức Khỏe
Mậu Ngọ có nhiều hỏa tính trong tuổi, khi hỏa vượng hay suy vào lúc lớn tuổi, thiếu chất chất thủy kềm chế, các bộ phận như tim mạch, ruột, miệng, lưỡi dễ có vấn đề. Nên phòng bệnh hơn chữa bệnh. Năm nay hạn Thái Dương dù nhiều sao tốt cũng nên lưu tâm đến sức khỏe (Tim Mạch, Mắt), nhất là đối với những Em đã có sẵn mầm bệnh lại sinh vào tháng (3, 5), giờ sinh (Tý, Dần, Tuất).

Gia Đạo, Tình Cảm
Bầu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp, nhưng dễ có những cơn giông bất chợt (Đào Hồng Hỉ ngộ Phục Binh). Nên quan tâm đến gia đình nhiều hơn, dù công việc có đa đoan. Không nên phiêu lưu, cũng như có những hành động dễ gây ngộ nhận, không lợi cho đời sống lứa đôi. Thời điểm rất tốt cho những Em còn độc thân, nhiều gặp gỡ, nhiều cơ hội để chọn lựa. Nhưng cũng nên điều nghiên cho kỹ, chớ vội vàng hấp tấp, Phục Binh hiện diện nơi tiểu hạn dễ có nhiều hối lẫn và bẫy ngầm.
Phương hướng nhà cửa, giường ngủ, bàn làm việc rất có ảnh hưởng tốt hay xấu đối với sinh hoạt đời sống của mỗi người. Nếu Em nào thấy thường gặp rủi ro, sức khỏe có vấn đề, nên xem lại mặt Phong Thủy.
Mậu Ngọ Nam 1978 theo Bát Trạch thuộc Quẻ Tốn có 4 hướng tốt: Đông Nam (Tốn, phục vị), Đông (Chấn, diên niên) và Nam (Ly, thiên y) và Bắc (Khảm, sinh khí) là hướng tốt nhất. Bốn hướng còn lại xấu, trong đó hướng Đông Bắc (Cấn, tuyệt mệnh) xấu nhất. Hiện đang ở Vận 8 (2004-2023), Ngũ Hoàng Sát Nam mạng (đem lại rủi ro, bệnh tật, tai ương) nhập góc Tây Nam. Do đó trong các năm của Vận 8, phòng ngủ không nên chọn góc Tây Nam trên khuôn viên nhà ở. Niên vận Kỷ Sửu 2009, Ngũ Hoàng nhập hướng Bắc (hướng tốt nhất của tuổi, riêng trong năm nay nên treo một phong linh ở hướng Bắc trong phòng ngủ). Hướng tốt của Vận 8 + Năm nay = Nam. Bàn làm việc, giường ngủ kê sao (khi ngồi dậy) mặt nhìn về hướng này thì sức khỏe tốt, mưu sự hanh thông.
Màu sắc hợp: đỏ, hồng, xanh. Kỵ: xám, đen. Nếu dùng xám, đen, nên chen lẫn xanh hay vàng, nâu để giảm bớt sự khắc kỵ.

Việc Làm, Tài Lộc
Lộc Tồn + Tam Minh thêm hạn Thái Dương = thời điểm thuận lợi cho sự thay đổi, khuếch trương hay mở rộng địa bàn hoạt động, nhất là lãnh vực Kinh Doanh, Đầu Tư, Chứng Khoán. Tài lộc vượng vào đầu mùa Hạ.

Mùa Xuân
Tháng giêng (Bính Dần, hỏa) Tứ Linh + Mã Khốc Khách = thời điểm thuận lợi để tiến hành hay dự tính các công việc quan trọng, tuy có nhiều chi phí (Song Hao), nhưng mọi việc có kết qủa tốt với sự mềm mỏng và từ tốn không vội vã. Sao Tâm không lợi về xây cất, hiếu hỉ.
Tháng hai (Đinh Mão, hỏa) Đào Hỉ + Phục Binh = bầu trời tình cảm tuy nắng đẹp, nhưng dễ có nhiều bẫy ngầm. Đối với kẻ xấu không nên dùng biện pháp mạnh. Nên làm nhiều việc thiện có thể bớt được rủi ro: gieo nhân nào, gặt qủa đó. Sao Vĩ xấu.
Tháng ba (Mậu Thìn, mộc) Phượng Mã+ Văn Tinh, Tấu Thơ = lợi cho lãnh vực Văn Học Nghệ Thuật, nhưng cẩn thận sức khỏe và di chuyển. Luôn luôn Trau dồi nội lực, tự xét mình, vị tha, sẵn sàng giúp người không vụ lợi. Sao Cơ dễ khẩu thiệt, tránh thưa kiện.

Mùa Hạ
Tháng tư (Kỷ Tỵ, mộc) Lộc Tồn + Hà Sát = tháng vượng nhất về mặt Tài Lộc nhưng không nên chủ quan và ham hố, rủi ro thường nấp sau may mắn. Lộc bất khả hưởng tận. Nên hoà đồng không phe đảng, bớt cứng rắn. Sao Đẩu xấu.
Tháng năm (Canh Ngọ, thổ) Tháng tuổi + Kình Dương = lái xe, thể thao (trượt băng, trượt tuyết), làm việc cạnh vật nhọn (dao kéo, dàn máy nguy hiểm) nên cẩn thận tối đa, dễ bị thương tay chân. Lưu ý về ẩm thực, mềm mỏng trong đối thọai, tránh tranh luận. Sao Ngưu xấu. Nên nhớ năm nay có thêm tháng 5 nhuận!.
Tháng sáu (Tân Mùi, thổ) nhiều bất ngờ tốt về công việc và mưu sự, nhưng cẩn thận vế Tim mạch, mắt, tránh lo nghĩ nhiều, thức khuya, làm việc nhiều trên màn hình. Không nên bỏ ngang. Sao Nữ tốt về tế tự, hiếu hỉ.

Mùa Thu
Tháng bảy (Nhâm Thân, kim) Mã + Cô Tang = đi xa có lợi, song dễ có phiền muộn và nhiều chi phí (Song Hao). Nên từ tốn và tùy thời mà hành động: dục tốc bất đạt. Sao Hư tốt.
Tháng tám (Qúy Dậu, kim) bầu trời tình cảm tuy nắng nắng đẹp, nhưng cần thận trọng với kẻ xấu, kể cả trong nghiệp vụ. Nên quan tâm đến tim mạch, thị giác, thận. Dễ đau đầu mất ngủ. Sao Nguy lợi về xây cất.
Tháng chín (Giáp Tuất, hỏa) công việc và mưu sự hanh thông, nhất là lãnh vực Văn Hoá Nghệ Thuật, Địa Ốc, Xe Cộ. Nên hết lòng với người trên và nâng đỡ kẻ dưới. Sao Thất tốt.

Mùa Đông
Tháng mười (Ất Hợi, hỏa) tin vui và quà tặng. Nên quan tâm nhiều đến sức khỏe, nhất là những Em có vấn đề Tim Mạch, Mắt. Hoà đồng và mềm mỏng. Sao Bích tốt về dọn nhà.
Tháng mười một (Bính Tý, thủy) thủy khắc nhập hỏa + Phá Hư = khó khăn và nhiều bực mình, kết qủa không vừa ý. Dễ bị đau răng, cổ họng. Sao Khuê tốt.
Tháng chạp (Đinh Sửu, thủy) cẩn thận trong quyền hành và trách nhiệm, nhất là ở vị trí Xếp. Sức khỏe kém (Bệnh Phù). Tránh thức khua và xử dụng nhiều màn hình. Sao Lâu tốt.

NỮ MẠNG, DƯƠNG NỮ – 32 TUỔI

Sao Hạn: Thổ Tú thuộc thổ, mạng hỏa gặp hạn thổ, hỏa sinh xuất thổ: tốt nhưng nhiều mệt mỏi. Mưu sự và công việc có hanh thông nhưng mệt trí, công danh thăng tiến, tài lộc vượng, sức khỏe khả quan. Thổ Tú dễ gây bất hòa với mọi người, dễ bị tiểu nhân gây rối. Nên lưu ý các tháng Kị (4, 8).

Về mặt Tử Vi: tiểu hạn năm Kỷ Sửu đóng tại Dậu (kim), lưu Thái Tuế đóng tại cung Sửu (thổ) ngộ Tuần + Triệt có các bộ sao: Tứ Đức (Phúc Thiên Long), Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Lộc Tồn, Bác Sĩ, Khôi Việt, Tướng Ấn, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long, Lưu Hà, Thiếu Dương, Thiếu Âm, Thiên Không, Tử Phù Trực Phù, Bệnh Phù, Phi Liêm, Kiếp Sát, Phá Toái, Phục Binh.
Mậu Ngọ nạp âm hành hỏa do can Mậu (thổ) ghép với chi Ngọ (hỏa), hỏa sinh thổ = chi sinh can, nạp âm và can chi lại tương hợp ngũ hành: thuộc lứa tuổi đời có nhiều may mắn, ít gặp trở ngại, dù có bị trở ngại cũng được quý nhân phò trợ để vượt qua dễ dàng. Hậu vận an nhàn hơn Tiền vận. Mậu Ngọ thuộc mẫu người hiếu động, cứng rắn, trực tính, lòng đầy tự hào. Càng đi xa nơi sinh trưởng càng có lợi (đặc tính của can Mậu), lòng mang lý tưởng cao đẹp nhưng không bền tâm. Thích sống tự lập, không muốn nhờ vả ai, ngay cả người thân. Thường xung khắc với cha mẹ, về già có khi khắc với con cháu. Bản tính thông minh, nhạy cảm, nhanh nhẹn (cầm tinh con ngựa), hoạt bát, rất hào phóng. Sinh vào mùa Xuân hay mùa Hạ là thuận mùa sinh.Mùa Đông ít thuận lợi. Nếu Mệnh Thân đóng tại Tý, Sửu thuở thiếu thời lận đận, trung vận phát phú. Đóng tại Mão, Dậu nỗi danh tài sắc. Đóng tại các cung khác có nhiều Chính tinh và Trung tinh đắc cách, xa lánh Hung Sát tinh (+ hình tướng: Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tóc tai tươi nhuận) là mẫu người Vượng Phu Ích Tử, thành công có địa vị và danh vọng trong xã hội ở mọi ngành nghề. Mậu Ngọ theo Dịch lý thuộc Quẻ Phong Hỏa Gia Nhân (xem phần Lý Giải của Qủe Dịch nơi Bính Ngọ 1966 – 44 tuổi).
Năm hạn Kỷ Sửu thuộc hỏa, mạng hỏa gặp hạn hỏa cùng hành: tốt, thêm Kỷ hợp Mậu, dù Sửu nhị phá Ngọ, nhưng có nhiều Cát tinh hơn Hung Sát tinh = một năm vẫn có nhiều thuận lợi hơn khó khăn ở một vài mặt.

Sức Khỏe
Mậu Ngọ chứa nhiều hỏa tính trong tuổi. Khi lớn tuổi, hỏa vượng hay suy, nếu thiếu chất thủy chế ngự, các bộ phận như ruột, tim, miệng lưỡi dễ có vấn đề. Nên phòng bệnh hơn chữa bệnh. Năm nay hạn Thổ Tú dễ có vấn đề về khí huyết, nhất là đối với những Em đã có sẵn mầm bệnh lại sinh vào tháng (1, 5), giờ sinh (Dần, Tuất, Thìn, Thân) cần đề cao cảnh giác.

Gia Đạo, Tình Cảm
Bầu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp nhưng cũng dễ có những cơn giông bất chợt, nên chú tâm vào đời sống gia đình nhiều hơn, dù công việc đa đoan. Nên bỏ ngoài tai những thị phi, đàm tiếu, lời đồn đại ác ý của kẻ xấu tâm địa, cũng không nên có những cử chỉ dễ gây ngộ nhận. Hạn Thổ Tú thêm Đào Hồng+Phục Binh dễ có nhiều bất hòa tranh cãi gây tổn thương bầu không khí vốn đang thuận hòa êm ả. Riêng các Em độc thân, dù có nhiều cơ hội thuận lợi cũng nên thận trọng trước mọi quyết định, cần điều nghiên kỹ, nếu không dễ đi vào lối mòn cũ.
Phương hướng nhà cửa, giường ngủ, hay bàn làm việc rất có ảnh hưởng tốt hay xấu trong sinh hoạt đời sống của mỗi người. Nếu Em nào thường gặp rủi ro hay sức khỏe có vấn đề, nên xem lại mặt Phong Thủy. Mậu Ngọ Nữ 1978 theo Bát Trạch thuộc Quẻ Khôn có 4 hướng tốt: Tây Nam (Khôn, phục vị), Tây (Đoài, thiên y), Tây Bắc (Càn, diên niên) và Đông Bắc (Cấn, sinh khí) là hướng tốt nhất. Bốn hướng còn lại xấu trong đó Bắc (Khảm, tuyệt mệnh) là hướng xấu nhất. Hiện tại đang ở Vận 8 (2004-2023), Ngũ Hoàng Sát Nữ mạng (đem rủi ro, tai ương và tật bệnh) nhập góc Đông Bắc (hướng tốt nhất của tuổi). Do đó trong các năm của Vận 8 phòng ngủ không nên chọn góc Đông Bắc trên khuôn viên nhà ở. Niên vận Kỷ Sửu 2009 Ngũ Hoàng nhập hướng Nam (Lục Sát, độ xấu tăng thêm, trong năm nay nên treo một phong linh ở hướng Nam trong phòng ngủ). Hướng tốt của Vận 8 + Năm nay = Tây và Tây Bắc. Bàn làm việc và giường ngủ kê sao (khi ngồi dậy) mặt nhìn về các hướng này thì giấc ngủ thoải mái, mưu sự hanh thông.
Màu sắc thích hợp: xanh, hồng, đỏ. Kỵ: xám, đen. Nếu dùng xám, đen nên xen lẫn xanh hay vàng , nâu để giảm bớt sự khắc kỵ.

Việc Làm, Tài Lộc
Lộc Tồn + Tam Minh, Tướng Ấn, Khôi Việt = thời điểm thuận lợi cho sự thay đổi, khuếch trương, đầu tư hay mở rộng địa bàn hoạt động. Nên lưu ý tháng kị, Phục Binh: dễ có cạnh tranh, ganh ghét và lừa lọc. Tài lộc vượng vào đầu mùa Hạ.

Mùa Xuân
Tháng giêng (Bính Dần, hỏa) Tứ Linh + Mã Khốc Khách = đem lại nhiều thuận lợi trong công việc lẫn giao tiếp, kể cả di chuyển xa tuy nhiều chi phí nhưng kết qủa tốt. Mọi việc nên tiến hành chậm và chắc. Sao Tâmkhông lợi về xây cất, hiếu hỉ.
Tháng hai (Đinh Mão, hỏa) bầu trời tình cảm đầy nắng đẹp nhiều gặp gỡ, có thêm bạn mới, lợi cho các Em còn độc thân với sự cẩn trọng (Đào Hồng Hỉ +Phục Binh). Nên làm việc Thiện (Tứ Đức) hay tham dự các hoạt động Thiện Nguyện vừa lợi sức khỏe, đỡ rắc rối, bớt phiền muộn lại tăng thêm uy tín. Sao Vĩ xấu.
Tháng ba (Mậu Thìn, mộc) Cô Qủa + Đà = nhiều phiền muộn, cẩn thận xe cộ và sức khỏe, nhờ Phượng Giải nên rủi ro nếu gặp, độ xấu nhẹ. Trau dồi đức hạnh, tự cải thiện, giúp người không vụ lợi. Sao Cơ dễ khẩu thiệt, tránh thưa kiện.

Mùa Hạ
Tháng tư (Kỷ Tỵ, mộc) tháng thuận lợi về mặt Tài Lộc, tuy nhiên là tháng kị của Thổ Tú = không nên quá chủ quan, nên mềm mỏng và hoà đồng với mọi người, không phe đảng và không vụ lợi. Sao Đẩu xấu.
Tháng năm (Canh Ngọ, thổ) tháng tuổi + Kình = lái xe, thể thao (trượt băng, trượt tuyết), việc làm cạnh vật nhọn (dao kéo,dàn máy nguy hiểm) nên cẩn trọng, dễ bị thương. Săn sóc sức khỏe (tiêu hóa, tim mạch, mắt, khí huyết). Tránh tranh luận , nên nhu hòa trong đối thoại. Sao Ngưu xấu. Nên nhớ năm nay có thêm tháng 5 nhuận!.
Tháng sáu (Tân Mùi,thổ) Thiên Không + Phục Binh = nhiều bất ngờ xấu. Đề phòng tiểu nhân (đố kị, ghen ghét, cạm bẫy), thị phi, khẩu thiệt. Nên biết dừng đúng lúc và tuỳ thời. Sao Nữ tốt về tế tự, hiếu hỉ.

Mùa Thu
Tháng bảy (Nhâm Thân, kim) Mã + Tang = dự tính đi xa không mấy thuận lợi, dễ gặp rắc rối và phiền muộn (Cô Qủa). Có tin buồn và nhiều hao tán. Sao Hư tốt.
Tháng tám (Qúy Dậu, kim) tháng kị của Thổ Tú = cẩn thận mặt tình cảm và sức khỏe (khí huyết, tim mạch). Sáng suốt và mềm mỏng trong hành động. Sao Nguy lợi về xây cất.
Tháng chín (Giáp Tuất, hỏa) Tứ Linh = tháng đẹp trong năm, được cả ba yếu tố thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Công việc nhiều tiến triển, thuận lợi với các họat động: Văn hóa Nghệ thuật, Điạ Ốc, Xe cộ, Siêu Thị, Tửu Lầu. Sao Thất tốt.

Mùa Đông
Tháng mười (Ất Hợi, hỏa) tuy hên về tiền bạc, nhưng dễ gặp trở ngại nhiều về tình cảm và công việc. Hợp quần gây sức mạnh nên hòa đồng và nhu thuận. Sao Bích tốt về dọn nhà.
Tháng mười một (Bính Tý, thủy) Tuần + Triệt gây trở ngại cho các hoạt động đang hanh thông, nhưng nếu đang khó khăn, muốn thay đổi hướng hoạt động thì có lợi. Không nên phản ứng mạnh dù gặp nhiều bất đồng, kết quả không vừa ý. Đề phòng đau răng. Sao Khuê tốt.
Tháng chạp (Đinh Sửu, thủy) Tướng Ấn + Triệt = cẩn thận về chức vụ và quyền hành, nhất là ở vị trí Chỉ huy. Dễ có đố kị, ganh ghét (Phục Binh). Sao Lâu tốt.
*
Mậu Ngọ hợp với tuổi (năm, tháng, ngày, giờ) Mậu Tuất, Giáp Tuất, Bính Tuất, Canh Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, hành mộc, hành hỏa và hành thổ.
Kỵ tuổi Bính Tý, Giáp Tý, hành thủy, không hợp với hành kim.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét